NƠI LẦU PHÙ-DUNG, TIỄN TÂN TIỆM (kỳ 1) - Phùng Quân phóng dịch
Nguyên tác: PHÙ-DUNG LÂU TỐNG TÂN TIỆM (kỳ 1) - Vương Xương Linh
Mưa lạnh sông mờ đêm đến Ngô
Khách đi, núi Sở sáng trơ gò
Lạc-Dương nếu bạn bè ai hỏi
Nhắn giúp dòng tâm vẫn ngọc hồ.
PHÙNG QUÂN phóng dịch
芙蓉樓送辛漸其一
寒雨連江夜入吳,
平明送客楚山孤。
洛陽親友如相問,
一片冰心在玉壺。
王昌齡
( ~ 698-756 )
PHÙ-DUNG LÂU TỐNG TÂN TIỆM (kỳ 1)
Hàn vũ liên giang dạ nhập Ngô,
Bình minh tống khách Sở sơn cô.
Lạc-Dương thân hữu như tương vấn,
Nhất phiến băng tâm tại ngọc hồ.
VƯƠNG XƯƠNG LINH
Dịch nghĩa:
Mưa lạnh rơi khắp mặt sông trong đêm vào đất Ngô,
Khi trời sáng tiễn khách (Tân Tiệm), chỉ có ngọn núi đất Sở trơ trọi.
Nếu như bạn bè thân thích ở Lạc Dương có hỏi thăm,
(Thì xin đáp tôi vẫn giữ) một mảnh lòng trong sáng như băng trong bình ngọc.
▫
NƠI LẦU PHÙ-DUNG, TIỄN TÂN TIỆM (kỳ 2) - Phùng Quân phóng dịch
Nguyên tác: PHÙ-DUNG LÂU TỐNG TÂN TIỆM (kỳ 2) - Vương Xương Linh
Nam Đan-Dương… biển thu trầm
Bắc Đan-Dương… mây Sở thâm
Lầu cao tiễn bạn, say không uống
Sông lạnh, dòng tâm, một ánh trăng.
PHÙNG QUÂN phóng dịch
芙蓉樓送辛漸其二
丹陽城南秋海陰﹐
丹陽城北楚雲深。
高樓送客不能醉﹐
寂寂寒江明月心。
王昌齡
( ~ 698-756 )
PHÙ-DUNG LÂU TỐNG TÂN TIỆM (kỳ 1)
Đan-Dương thành nam thu hải âm,
Đan-Dương thành bắc Sở vân thâm.
Cao lâu tống khách bất năng tuý,
Tịch tịch hàn giang minh nguyệt tâm.
VƯƠNG XƯƠNG LINH
Dịch nghĩa:
Phía nam thành Đan-Dương hồ thu râm mát,
Phía bắc thành Đan-Dương nhiều mây Sở.
Tiễn khách trên lầu cao không tiện uống say,
Sông lạnh tịch mịch, lòng ta trong sáng như vầng trăng.